NỘI QUY QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHU CĂN HỘ HOÀNG ANH RIVER VIEW
(Được thông qua tại Hội nghị chung cư lần 1 ngày 12/1/2013)

Căn cứ Quyết định 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư (“QĐ 08”);
Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dân thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP;
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Nội quy quản lý sử dụng Khu căn hộ Hoàng Anh River View (“Nội quy”) này quy định các nội dung về quản lý sử dụng Khu căn hộ Hoàng Anh River View, địa chỉ tại số 37 Nguyễn Văn Hưởng, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh (“Khu căn hộ”), được áp dụng đối với các Chủ sở hữu, Người sử dụng căn hộ, Chủ đầu tư, Doanh nghiệp quản lý vân hành Khu căn hộ và các cá nhân, tổ chức khác liên quan đến quản lý sử dụng Khu căn hộ này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

“Chủ đầu tư” là Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nhà Hoàng Anh – Địa chỉ: 783 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh – là doanh nghiệp đầu tngười sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng Khu căn hộ theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong Khu căn hộ cho bên mua.
“Chủ sở hữu căn hộ” hay “Chủ sở hữu” là tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp thông qua các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của căn hộ) phần sở hữu riêng trong Khu căn hộ.
“Người sử dụng căn hộ” là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong Khu căn hộ.
“Doanh nghiệp quản lý vận hành Khu căn hộ” hay “Doanh nghiệp quản lý” là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
“Hội nghị chung cư” là hội nghị các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ thuộc Khu căn hộ Hoàng Anh River View được tổ chức theo quy chế cụm nhà chung cư theo Điều 11 của Quyết định 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư (“QĐ 08”).
“Ban quản trị” được hiểu là các thành viên Ban quản trị được Hội nghị chung cư nhất trí thông qua, có trách nhiệm và quyền hạn thực hiện các nhiệm vụ mà Hội nghị chung cư đã đề ra trong các phiên họp.
Điều 3. Mục đích của Nội quy

Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho các cư dân sống trong Khu căn hộ;
Bảo đảm sự công bằng giữa các cư dân trong Khu căn hộ;
Nâng cao điều kiện sống của các cư dân;
Đảm bảo an ninh, trật tự, đoàn kết, vệ sinh môi trường, cảnh quan, mỹ quan trong Khu căn hộ;
Xây dựng khu dân cư văn minh, lịch sự, sạch đẹp, phát huy các giá trị văn hóa, tinh thần, thuần phong mỹ tục tốt đẹp.
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

Bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài Khu căn hộ cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định (nếu có);
Bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn công và hồ sơ có liên quan đến quản lý sử dụng Khu căn hộ đối với phần sở hữu chung quy định tại Khoản 2, Điều 8 của QĐ 08  cho Ban quản trị Khu căn hộ lưu giữ;
Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong Khu căn hộ cho Ban quản trị, Doanh nghiệp quản lý, các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ khi bàn giao;
Cử người tham gia Ban quản trị theo quy định tại Điều 12 của QĐ 08;
Thực hiện công tác bảo hành tòa nhà theo quy định của Luật Nhà Ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Đóng các loại bảo hiểm cháy nổ, tài sản cho tòa nhà hàng năm theo quy định của nhà nước.
Điều 5. Ban quản trị Khu căn hộ

Ban quản trị Khu căn hộ do Hội nghị chung cư bầu ra và được Ủy ban nhân dân Quận 2 công nhận;
Ban quản trị Khu căn hộ bao gồm 09 thành viên, trong đó 08 thành viên do Hội nghị chung cư bầu và 01 thành viên thành viên là do Chủ đầu tư chỉ định. Cơ cấu Ban quản trị gồm: 01 Trưởng ban và 02 Phó ban (trong đó 01 Phó ban là do Chủ đầu tư chỉ định) và 06 Ủy viên;
Khi Chủ đầu tư sáp nhập hoặc chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi Ban quản trị khi công tác quản lý sử dụng Khu căn hộ đã đi vào nền nếp và được Hội nghị chung cư và Uỷ ban nhân dân Quận 2 chấp thuận, nhưng không sớm hơn thời hạn bảo hành của Khu căn hộ;
Nhiệm kỳ, trách nhiệm và quyền hạn, nhiệm vụ và hoạt động của Ban quản trị được quy định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản trị và được Hội nghị chung cư thông qua.
Điều 6. Doanh nghiệp quản lý vận hành Khu căn hộ

Doanh nghiệp quản lý do Ban quản trị lựa chọn theo ủy quyền của Hội nghị chung cư. Doanh nghiệp quản lý này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc quản lý vận hành Khu căn hộ; được ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho Khu căn hộ (theo nội dung của hợp đồng đã ký với Ban quản trị), giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành Khu căn hộ đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Trách nhiệm và quyền hạn của Doanh nghiệp quản lý trong vận hành Khu căn hộ:
Thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành Khu căn hộ theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy phạm quy định; bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung của Khu căn hộ; cung cấp hoặc ký kết hợp đồng phụ nhằm lựa chọn đơn vị thực hiện các dịch vụ (bảo trì trang thiết bị, bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt công trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho Khu căn hộ hoạt động bình thường; chịu trách nhiệm giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành Khu căn hộ đối với các Doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Tuy nhiên, công tác duy trì an ninh trật tự (bảo vệ) chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế và ngăn chặn những rủi ro về an ninh trật tự, không có nghĩa là sự bảo đảm an toàn tuyệt đối về người/tài sản của cư dân. Cư dân phải có ý thức bảo vệ và tự chịu trách nhiệm đối với tài sản riêng của mình và phối hợp với Ban quản trị, Doanh nghiệp quản lý, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo vệ trong việc bảo vệ tài sản chung của Khu căn hộ, phòng ngừa và ngăn chặn các vụ việc vi phạm (trộm, cướp, mất cắp, gây rối an ninh trật tự…);

Thông báo bằng văn bản (tiếng Việt và tiếng Anh) về những yêu cầu, thông báo, những điều cần chú ý cho Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong Khu căn hộ;
Định kỳ kiểm tra cụ thể, chi tiết, bộ phận của Khu căn hộ để thực hiện việc quản lý vận hành Khu căn hộ; ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho Chủ sở hữu/Người sử dụng căn hộ. Những trường hợp phát sinh, nguy cơ xảy ra có thể ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực, kiến trúc chung của Khu căn hộ phải báo cáo cho Ban quản trị và Chủ đầu tư để có biện pháp xử lý nhanh chóng;
Thực hiện ngay việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ và sửa chữa bất kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong Khu căn hộ bị hư hỏng đảm bảo cho Khu căn hộ hoạt động được bình thường, an toàn;
Thu phí dịch vụ quản lý vận hành Khu căn hộ hàng tháng theo quy định và khi được Ban quản trị Khu căn hộ uỷ quyền;
Phối hợp với Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu bất kỳ Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ nào không thực hiện việc đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành Khu căn hộ và vi phạm các quy định tại Điều 8 Nội quy này mà không khắc phục;
Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành Khu căn hộ với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ về việc cung cấp dịch vụ cho Khu căn hộ;
Giám sát và nhắc nhở Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ trong việc thực hiện các quy định của bản Nội quy này. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần thông báo cho Ban quản trị để xử lý;
Phối hợp với Ban quản trị, Tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành Khu căn hộ;
Các trách nhiệm khác theo thỏa thuận với Ban quản trị.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ

1.   Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu căn hộ:

Có quyền sở hữu đối với phần diện tích sàn căn hộ xác định thông qua các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“Giấy chứng nhận”) cấp cho căn hộ;
Được quyền sử dụng diện tích thuộc phần sở hữu chung của Khu căn hộ theo thoả thuận trong Hợp đồng mua bán, bao gồm các diện tích quy định tại Điều 11.3 bản Nội quy này và các tiện ích có thu phí dịch vụ (nếu có);
Yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử dụng Khu căn hộ;
Chấp hành đầy đủ các quyết định của Hội nghị chung cư;
Có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì đối với phần sở hữu riêng kịp thời và phù hợp theo quy định trong Nội quy nhằm mục đích đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và mỹ quan chung cho Khu căn hộ. Việc sửa chữa cải tạo căn hộ phải tuân thủ theo khoản 1 Điều 9 bản Nội quy này. Đối với các hoạt động có thể gây ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực, sức bền, tuổi thọ của công trình, kiến trúc chung, người yêu cầu phải nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư và Ban quản trị;
Đóng góp đầy đủ, đúng thời hạn phí quản lý hàng tháng, phí bảo trì phần sở hữu chung và các khoản kinh phí khác phải nộp theo quy định của Khu căn hộ; thanh toán các chi phí cho các dịch vụ hoặc các chi phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cho các hạng mục thuộc phần sở hữu riêng của cư dân hoặc phục vụ cho lợi ích riêng của cư dân không thuộc phạm vi bảo trì của Doanh nghiệp quản lý;
Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu chung Khu căn hộ. Người có hành vi cản trở, gây thiệt hại đến các công trình tiện ích, công trình công cộng của Khu căn hộ thì phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định;
Chấp hành nội quy, quy định về quản lý việc sử dụng Khu căn hộ; thực hiện đúng các quy định về phòng chống cháy, nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện và thông báo kịp thời các hành vi vi phạm trong Khu căn hộ;
Thực hiện việc đăng ký tạm vắng, tạm trú theo đúng quy định của pháp luật;
Thông báo các quy định nêu tại bản Nội quy này cho người được ủy quyền hợp pháp sử dụng căn hộ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng căn hộ của mình;
Khôi phục lại nguyên trạng hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở hữu riêng của các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ khác bị hư hỏng do mình gây ra;
Tham gia Hội nghị chung cư và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội nghị chung cư quy định;
Đóng góp ý kiến cho Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành Khu căn hộ hoặc Ban quản trị trong việc quản lý sử dụng Khu căn hộ;
Đề cử hoặc tự ứng cử vào Ban quản trị;
Có quyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức trong quản lý và sử dụng Khu căn hộ và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2.   Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng căn hộ

Được sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng căn hộ khi được sự đồng ý của Chủ sở hữu căn hộ và được sử dụng các phần diện tích thuộc sở hữu chung của Khu căn hộ;
Yêu cầu Chủ sở hữu cung cấp bản Nội quy quản lý sử dụng Khu căn hộ và các thông tin liên quan đến việc quản lý sử dụng Khu căn hộ;
Chấp hành đầy đủ những quyết định của Hội nghị chung cư và Ban quản trị;
Thay mặt Chủ sở hữu căn hộ tham gia Hội nghị chung cư (quy định tại l, m khoản 1 Điều này), đóng góp chi phí quy định tại điểm f khoản 1 Điều này trong trường hợp có thỏa thuận với Chủ sở hữu;
Thực hiện các nghĩa vụ của Chủ sở hữu được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng Khu căn hộ

Nhằm đảm bảo quyền lợi của mọi cư dân và tăng cường hiệu quả công tác quản lý trong Khu căn hộ, cư dân không được:

Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của Khu căn hộ;
Cố ý làm hư hỏng tài sản thuộc sở hữu chung;
Phân chia, chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích sử dụng đã được phê duyệt trong Khu căn hộ;
Gây tiếng ồn, âm thanh quá mức cho phép làm phiền hà hoặc quấy rầy các cư dân lân cận, làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an Khu căn hộ;
Đổ thức ăn, dầu mỡ thừa, rác thải vào các đường thoát nước trong căn hộ hoặc đổ nước thải, khí thải, chất độc hại, hóa chất đậm đặc khó phân hủy làm tổn hại đến hệ thống xử lý nước thải của Khu căn hộ; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi, thả, dắt gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung; vứt, xả rác thải có kích thước quá khổ hoặc vứt các vật liệu xây dựng, xà bần… làm tắc nghẽn, hỏng hóc hệ thống xả rác chung hoặc phát ra tiếng ồn lớn; vứt, xả các chất dễ gây cháy, nổ vào hệ thống xả rác chung của Khu căn hộ; Vứt, xả rác ra khu vực công cộng.
Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các căn hộ khác và khu vực công cộng (nếu nuôi thú cảnh, chó, mèo thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến cuộc sống thường nhật của các hộ liền kề);
Để những mùi bất thường, hôi thối hoặc khó chịu phát ra từ căn hộ của mình gây ảnh hưởng cho các cư dân khác;
Trồng các loại cây có thể dẫn đến việc rễ cây gây bể hoặc nghẹt ống thoát nước chung của các bồn hoa; trồng, treo cây cảnh ra phía ngoài ban công có thể gây nguy hiểm cho người đi dưới đường nội bộ;
Vứt xả rác, chất lỏng hoặc các vật liệu khác, tưới cây làm tạt nước, văng sỏi, đất hay dụng cụ xuống căn hộ và lối đi bên dưới;
Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, Khu căn hộ trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức);
Lắp đặt hoặc treo các loại bảng hiệu tại căn hộ khi chưa được phép của Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được úy quyền). Vì mục đích tạo mỹ quan chung, các loại bảng hiệu phải được Ban quản trị đồng ý về thiết kế, kích thước, màu sắc, âm thanh… theo từng trường hợp cụ thể trước khi được lắp đặt, treo;
Để vật dụng trước cửa căn hộ gây ảnh hưởng đến mỹ quan chung hoặc gây cản trở lối ra, vào, các căn hộ khác hoặc các khu vực công cộng; bỏ rác thải xây dựng hoặc đồ đạc hoặc vật dụng không sử dụng (như thùng, hộp, vật dụng khác…) trên lối đi hoặc nơi công cộng. Những đồ đạc để, vứt bỏ như vậy được coi là vô chủ và sẽ được Doanh nghiệp quản lý xử lý; chi phí phát sinh để xử lý, cư dân có liên quan phải chịu trách nhiệm thanh toán;
Bỏ vật dụng gây cản trở lối thoát hiểm (cầu thang bộ) làm ảnh hưởng đến an toàn phòng cháy chữa cháy của Khu căn hộ;
Phơi đồ trên sân thượng, ban công trước, bên ngoài cửa sổ hay cửa ra vào hoặc cầu thang, hoặc tại các khu vực sử dụng chung mà không được quy định cụ thể là chỗ được dùng cho mục đích này;
Cho phép chứa bên trong hoặc bên ngoài căn hộ các loại hàng hóa, vật liệu bất hợp pháp, nguy hiểm, độc hại, dễ gây cháy nổ;
Lắp đặt ăng ten hoặc các thiết bị thu nhận, truyền phát tín hiệu khác để nhận các tín hiệu truyền hình, truyền dữ liệu thông qua vệ tinh mà không tuân thủ các quy định của Khu căn hộ hoặc các quy định khác của pháp luật;
Vận chuyển hàng hóa cồng kềnh, dơ bẩn trong thang máy và khu vực thuộc sở hữu chung gây trầy xước, hư hỏng, dơ bẩn thang máy và đường nội bộ. Trường hợp hư hỏng, dơ bẩn phải bồi thường hoặc khôi phục nguyên trạng;
Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì Khu căn hộ;
Lập xưởng sản xuất ở bên trong căn hộ;
Kinh doanh các ngành nghề và các loại hàng hoá dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm khác);
Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaôkê, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô; lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác);
Có hành vi sử dụng điện, nước trái với quy định pháp luật; sử dụng điện quá tải và máy phát điện dân dụng;
Từ chối thanh toán hoặc cố ý trì hoãn, chậm trễ trong việc thanh toán cho quỹ bảo trì, phí quản lý hoặc các khoản phí phải nộp khác theo quy định;
Thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật và bản Nội quy này hoặc làm bất cứ điều gì gây thiệt hại cho một bên thứ ba hoặc ảnh hưởng bất lợi đến trật tự, an toàn, mỹ quan hay vệ sinh môi trường của toàn Khu căn hộ.
Điều 9. Sửa chữa, cải tạo căn hộ và vận chuyển đồ đạc

1.   Việc sửa chữa, cải tạo căn hộ phải tuân thủ các quy định sau đây:

Chủ sở hữu căn hộ hoặc người được ủy quyền phải gửi Phiếu yêu cầu sửa chữa, cải tạo căn hộ đến Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền) trong thời gian ít nhất 01 tuần; nội dung Phiếu yêu cầu bao gồm: (i) các hạng mục sửa chữa, cải tạo, (ii) bản vẽ chi tiết các hạng mục nếu thay đổi so với nguyên trạng ban đầu của căn hộ và (iii) dự kiến thời khoảng gian sửa chữa, cải tạo. Việc sửa chữa, cải tạo chỉ được phép tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền). Trong trường hợp thuê nhân công hoặc đơn vị khác thực hiện thì phải thông báo cho Doanh nghiệp quản lý/ Ban quản trị danh sách các cá nhân và đơn vị được thuê thực hiện việc sửa chữa, cải tạo và chịu trách nhiệm nếu xảy ra bất kỳ mất mát hay vi phạm Nội quy, Quy chế, Pháp luật từ đơn vị hoặc cá nhân đã thuê;
Việc sửa chữa, cải tạo căn hộ chỉ được thực hiện từ thứ 2 tới thứ 6 trong tuần. Sáng từ 7:30 tới 11:30  và chiều từ 13:30 tới 17:30;
Mặt ngoài căn hộ không được thay đổi về kết cấu, màu sơn, dán các loại keo nhựa màu hoặc phản quang trên khung cửa (mặt hướng ra ngoài) khác với tình trạng lúc được giao căn hộ;
Tháo gỡ hoặc hoặc sửa chữa làm thay đổi thiết kế vẻ bề ngoài của căn hộ khi không được phép;
Không được lắp đặt các tấm chắn cố định trên ban công hoặc sân thượng;
Phải tuân thủ điều lệ thi công xây dựng (do Ban quản trị hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền quy định) trong suốt thời gian cải tạo căn hộ; phải đóng cửa chính và cửa sổ, phủ, che chắn ở các ban công, sân phơi để chắn bụi và đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh, không gây tiếng ồn cho các căn hộ khác và khu vực công cộng;
Không được thực hiện các công tác cải tạo, sửa chữa mà trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến kết cấu, hoặc làm ảnh hưởng đến tính thống nhất, đồng bộ của Khu căn hộ;
Không được sử dụng máy hàn xì, vật liệu dễ gây ra hỏa hoạn. Khi buộc phải sử dụng thiết bị hàn để phục vụ cho việc đấu nối, lặp đặt máy điều hòa, phải được Doanh nghiệp quản lý chấp thuận, và phải tuân thủ triệt để quy định PCCC;
Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng căn hộ trước khi tiến hành sửa chữa, cải tạo căn hộ phải ký quỹ một khoản tiền (mức cụ thể do Ban quản trị quy định trong từng thời kỳ và không tính lãi suất) để làm đảm bảo cho các nghĩa vụ phát sinh do vi phạm trong quá trình sửa chữa, cải tạo căn hộ (nếu có). Khoản ký quỹ này sẽ được hoàn trả lại sau khi Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền) kiểm tra và xác nhận việc sửa chữa cải tạo đã được tiến hành đúng theo nội dung của Phiếu yêu cầu;
Thời gian vận chuyển ra/vào các nguyên vật liệu, xà bần, rác thải… phải tuân thủ khoản 2a và 2b Điều này;
Trường hợp cho thợ ở lại qua đêm trong Khu căn hộ phải được sự đồng ý của Doanh nghiệp quản lý và thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 14.
2.   Việc vận chuyển đồ đạc vào căn hộ phải tuân theo quy định sau:

a)   Việc vận chuyển đồ đạc vào căn hộ chỉ được thực hiện sau 8:30 sáng và kết thúc trước 17:00;

b)   Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng căn hộ trước khi tiến hành vận chuyển đồ đạc vào căn hộ phải đăng ký trước với Doanh nghiệp quản lý để được xếp lịch vận chuyển nhằm tránh sử dụng quá tải thang máy trong những giờ cao điểm và bố trí bảo vệ giám sát;

c)   Chủ căn hộ hoặc Người sử dụng căn hộ trước khi tiến hành vận chuyển đồ đạc vào căn hộ phải ký quỹ một khoản tiền (mức cụ thể do Ban Quản trị quy định trong từng thời kỳ) để làm đảm bảo cho các nghĩa vụ phát sinh do vi phạm trong quá trình vận chuyển đồ đạc.

Điều 10. Phí quản lý Khu căn hộ

1.   Kinh phí cho việc quản lý vận hành Khu căn hộ được sử dụng từ nguồn Phí quản lý hàng tháng do cư dân đóng góp; Phí quản lý được phân bổ theo các nguyên tắc sau:

-     Theo diện tích sở hữu;

-     Các căn hộ thương mại tầng trệt, khu vực dịch vụ của Chủ đầu tư chịu mức phí gấp 1.5 lần so với mức quy định;

-     Các căn hộ đã nhận bàn giao nhưng chưa sử dụng, hoặc các căn hộ không sử dụng trong thời gian liên tục từ sáu (06) tháng trở lên chịu mức phí bằng 0.5 lần so với mức phí quy định;

Phí quản lý bắt đầu được tính ngay tại thời điểm bàn giao căn hộ theo hợp đồng mà không xem xét đến: (i) việc sử dụng hay chưa có nhu cầu sử dụng căn hộ; (ii) việc nhận bàn giao căn hộ trễ quá 15 ngày kể từ ngay có thông báo nhận bàn giao căn hộ (nếu thông báo qua bưu điện thì ngày thông báo là ngày đóng dấu bưu điện).
Kinh phí cho việc quản lý vận hành Khu căn hộ còn được bổ sung từ các nguồn sau:
a)   Phí giữ xe trong Khu căn hộ: Do Hội nghị chung cư (hoặc Ban quản trị do Hội nghị chung cư ủy quyền) quy định sao cho đảm bảo hài hòa quyền lợi của các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ và phù hợp các quy định của địa phương;

b)   Phí bến bãi taxi;

c)   Các khoản thu từ việc kinh doanh các diện tích thuộc sở hữu chung hoặc khai thác các phần diện tích thuộc sở hữu chung Khu căn hộ, gồm: Quảng cáo trong Khu căn hộ (khung tranh, màn hình LCD…); đặt hệ thống điện thoại di động (nếu có); đặt máy paylink, ATM (nếu có); khai thác hệ thống truyền hình cáp, điện thọai, internet… (nếu có);

g)   Phí khác phát sinh do Doanh nghiệp quản lý khai thác trong quá trình hoạt động.

Phí quản lý được sử dụng cho những nội dung sau:
Chi phí điện, nước phục vụ cho các khu vực công cộng;
Tiền lương và các chi phí hành chính khác cho các nhân viên và phí dịch vụ quản lý cho Doanh nghiệp quản lý theo quy định của hợp đồng dịch vụ quản lý ký kết giữa Ban quản trị và Doanh nghiệp quản lý;
Chi phí vận hành thang máy;
Chi cho công tác vệ sinh các khu vực công cộng như cầu thang, hành lang, lối đi chung…;
Chi phí cho công tác bảo vệ;
Chi phi cho công tác thu gom rác;
Chi phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị;
Chi phí vệ sinh mặt ngoài kính (thực hiện định kỳ) của Khu căn hộ;
Chi phí vận hành trang thiết bị sử dụng chung;
Các khoản phí khác phục vụ chung cho Khu căn hộ (nếu có);
Phí này không bao gồm phí bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các hệ thống, các thiết bị sử dụng chung của Khu căn hộ.
Việc quản lý kinh phí quản lý vận hành Khu căn hộ được thực hiện theo nguyên tắc tự trang trải, cân đối các khoản thu-chi (lấy thu bù chi), công khai và minh bạch. Hàng tháng:
Doanh nghiệp quản lý phải nộp báo cáo chi tiết tình hình thu chi của tháng cho Ban quản trị kiểm tra và đưa lên bản tin để cư dân xem. Đồng thời, Ban quản trị cũng phải báo cáo tất cả các khoản thu/chi khác do Ban quản trị ký duyệt và đưa lên bản tin để cư dân xem xét;
Tất cả các chứng từ hóa đơn, hợp đồng đều phải đặt tại văn phòng tại khu nhà cộng đồng; cư dân nào thắc mắc và yêu cầu xem chi tiết có thể yêu cầu Doanh nghiệp quản lý trích ra để xem và có ý kiến với Ban quản trị.
Các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ phải thanh toán đầy đủ Phí quản lý hàng tháng trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn do Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền) phát hành. Trong trường có Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng căn hộ vi phạm, Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền) có quyền:
Thu tiền lãi quá hạn tính trên khoản tiền chưa thanh toán với mức lãi suất là 150% lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng trả lãi cuối kỳ đối với khách hàng là cá nhân do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) áp dụng cho khoảng thời gian thanh toán quá hạn;
Ngưng cung cấp các dịch vụ và tiện ích công cộng cho đến khi người vi phạm thanh toán đầy đủ các khoản tiền đến hạn (kèm theo lãi phạt). Thông báo sẽ được gửi đến người vi phạm trước khi bắt đầu ngừng cung cấp các dịch vụ này;
Thông báo cho tất cả các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ thông tin chi tiết về những Chủ sở hữu hay Người sử dụng căn hộ đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (và/hoặc vi phạm các quy định khác trong Nội quy này) và đăng các thông tin này trên các khu vực thông báo công cộng trong phạm vi Khu căn hộ;
Phí quản lý hàng tháng có thể được điều chỉnh trong từng thời kỳ và được Hội nghị chung cư (hoặc Ban quản trị được Hội nghị chung cư quỷ quyền) thông qua nhưng không được vượt quá mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành chung cư do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành (nếu có).
Điều 11: Phí bảo trì Khu căn hộ

1.   Nguyên tắc bảo trì Khu căn hộ

Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp Người sử dụng căn hộ không phải là Chủ sở hữu muốn thực hiện việc bảo trì phần sở hữu riêng thì phải được Chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ khoản kinh phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định;
Việc bảo trì đối với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung do Doanh nghiệp quản lý hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng theo quy định tại QĐ 08 thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
Việc bảo trì Khu căn hộ phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc của Khu căn hộ.
2.   Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của Khu căn hộ được quy định như sau:

Chủ sở hữu (Bên B) có trách nhiệm đóng Phí bảo trì 2% quy định trong Hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với Chủ đầu tư (Bên A);
Đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của Chủ đầu tư (quy định tại khoản 2 Điều 12 dưới đây) thì Chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của Khu căn hộ;
Khoản kinh phí bảo trì được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng thương mại do Ban quản trị Khu căn hộ quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư;
Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung thì các Chủ sở hữu căn hộ có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng Chủ sở hữu. Trong trường hợp Khu căn hộ phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư khi xây dựng lại Khu căn hộ hoặc đưa vào quỹ bảo trì Khu căn hộ sau khi xây dựng lại.
3.   Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung Khu căn hộ

a.   Chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi cho Khu căn hộ tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi đưa Khu căn hộ vào sử dụng và bàn giao tài khoản đó cho Ban quản trị trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Ban quản trị được công nhận. Ban quản trị quản lý tài khoản kinh phí bảo trì mang tên “Ban quản trị Khu căn hộ…” với hình thức đồng chủ tài khoản (gồm Trưởng Ban quản trị và một Phó Ban quản trị do Chủ đầu tư chỉ định) để quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật về tài chính. Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.

b.   Phí bảo trì chỉ được chi khi phát sinh công tác bảo trì và được xác định đối với từng công việc bảo trì cụ thể. Việc thương lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự.

c.   Đơn vị quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung Khu căn hộ phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì Khu căn hộ với các Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ tại Hội nghị chung cư hàng năm.

Điều 12. Phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở hữu của Chủ đầu tư, phần diện tích thuộc sở hữu chung và sử dụng chung của Khu căn hộ

1.   Diện tích thuộc sở hữu riêng của Chủ sở hữu căn hộ bao gồm:

a)   Phần diện tích thuộc sở hữu riêng của Chủ sở hữu căn hộ bao gồm phần diện tích riêng bên trong căn hộ xác nhận trong Giấy chứng nhận;

b)   Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ với Chủ đầu tư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trong Giấy chứng nhận.

2.   Phần diện tích thuộc sở hữu riêng của Chủ đầu tư, bao gồm:

a)   Khu dịch vụ - thương mại (tầng trệt - lửng);

b)   Hồ bơi (người lớn, thiếu nhi);

c)   Sân Tennis (phần mái của nhà sinh hoạt cộng đồng).

3.   Phần thuộc sở hữu chung của cộng đồng dân cư sống trong Khu căn hộ, bao gồm:

a)   Tầng hầm (bãi đậu xe ôtô, xe máy, xe đạp…);

b)   Khu vực sử dụng chung ở các tầng: sảnh, hành lang, cầu thang (thang máy, thang bộ), lối đi chung, gen, phòng kỹ thuật, chỗ thu gom rác…;

c)   Khu vực sinh hoạt cộng đồng;

d)   Hệ thống khung, cột, tường chịu lực; hệ thống điện ; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống cứu hỏa; thu lôi;

e)   Bể nước sạch, bể xử lý nước thải, phòng máy bơm cứu hỏa, kho dầu, khu vực thải khí máy phát, giếng trời, phòng máy phát điện, trạm điện, phòng máy bơm nước sạch, phòng camera (FCC), nhà để rác, tầng mái;

g)   Tường bao ngoài của Khu căn hộ từ tầng 1 trở lên;

h)   Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với Khu căn hộ, bao gồm: Công viên, diện tích cây xanh, đường nội bộ trong khuôn viên tòa nhà.

Điều 13. Lưu thông và đậu xe tại Khu vực gửi/giữ xe

1.   Cư dân được bố trí để xe đạp, xe máy và xe ô tô tại khu vực gửi/giữ xe tại tầng hầm theo quy định trong Hợp đồng mua bán căn hộ ký với Chủ đầu tư;

2.   Cư dân và khách gởi xe phải tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định dưới đây:

Chấp hành đúng Nội quy bãi giữ xe;
Đỗ/đậu xe đúng nơi quy định;
Lấy/trả thẻ xe khi gởi/lấy xe;
Giảm tốc độ và tuân thủ nghiêm túc các bảng hướng dẫn và/hoặc chỉ dẫn của nhân viên bảo vệ khi ra vào tầng hầm;
Đảm bảo an toàn chiều cao của xe khi ra/vào tầng hầm;
Nghiêm cấm để bất kỳ đồ vật nào khác (bao gồm cả các vật dễ gây cháy/nổ và không gây cháy/nổ) tại khu vực để/đậu xe; đậu xe bừa bãi hay đậu xe tại bất kỳ khu vực nào khác của các công trình công cộng không được quy định làm nơi để xe;
Không nổ máy xe không tải trong hầm xe;
Không làm mất vệ sinh, gây ồn ào, mất trật tự trong chỗ đậu xe dưới bất kỳ hình thức nào (rửa xe, sửa xe….) hoặc tại các khu vực công cộng;
Cư dân phải đảm bảo rằng các loại xe mà mình điều khiển là có nguồn gốc hợp pháp, không có nguy cơ cháy nổ trong khu vực đậu xe của Khu căn hộ. Nếu thiệt hại xảy ra bởi các loại xe của cư dân thì cư dân chịu trách nhiệm về việc để xảy ra thiệt hại đó. Khi xe ra/vào, nếu va quẹt xe khác hoặc làm hư hỏng đến những công trình công cộng gây thiệt hại thì chủ phương tiện phải bồi thường tùy theo từng trường hợp;
Nhân viên giữ xe và Ban quản lý không chịu trách nhiệm với bất kỳ khiếu nại nào đối với các trường hợp không thực hiện đúng các quy định nêu trên;
Không sử dụng chỗ đậu xe váo các mục đích khác.
Điều 14. Khách vãng lai

Khách vãng lai khi ra vào Khu căn hộ phải tuân thủ các quy định của bản Nội quy này; Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng căn hộ có khách lưu trú qua đêm phải đăng ký tạm trú cho khách và chịu trách nhiệm về việc này, đồng thời phải thông báo các thông tin cần thiết về khách cho Doanh nghiệp quản lý.

Điều 15. Giải quyết tranh chấp

1.   Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà trong Khu căn hộ, quyền sở hữu chung, riêng thuộc Khu căn hộ sẽ do tòa án có thẩm quyền giải quyết;

2.   Các tranh chấp liên quan đến việc quản lý sử dụng, vận hành, khai thác, cải tạo, sửa chữa trong Khu căn hộ được giải quyết trên cơ sở hòa giải. Nếu không hòa giải được thì Ban quản trị cùng Doanh nghiệp quản lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Quy chế hoạt động của Ban Quản trị. Trường hợp không xử lý được các bên báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết;

3.   Các tranh chấp giữa cộng đồng dân cư với Doanh nghiệp quản lý được giải quyết theo con đường thương lượng, trường hợp không thể xử lý được, các bên có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Trường hợp cư dân nào vi phạm một trong các quy định của bản Nội quy này thì Ban quản trị (hoặc Doanh nghiệp quản lý được ủy quyền), trong thời hạn 03 (ba) ngày sau khi đã có yêu cầu chấm dứt các hành vi vi phạm, có quyền thực hiện một hay nhiều biện pháp sau đây:

Đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng căn hộ không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành Khu căn hộ và vi phạm các quy định tại bản Nội quy này mà không khắc phục;
Ngừng cung cấp các dịch vụ tiện ích, dịch vụ đối với cư dân đó bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ vệ sinh, bảo vệ và các dịch vụ công cộng khác;
Yêu cầu cư dân đó khắc phục các hậu quả, bồi thường các thiệt hại phát sinh cho bên khác;
Dán thông báo công bố hành vi vi phạm, tên tuổi, địa chỉ của cư dân thực hiện hành vi vi phạm trước tập thể các cư dân;
Báo cáo vi phạm đó đến cơ quan thẩm quyền để giải quyết và thực hiện các biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung bản Nội quy

Việc sửa đổi, bổ sung bản Nội quy được thực hiện theo yêu cầu thực tế tùy vào từng thời điểm và được Hội nghị chung cư thông qua.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Bản Nội quy này gồm 17 Điều, 1x trang, có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội nghị chung cư thông qua và thay thế “Bản Nội quy quản lý sử dụng Khu căn hộ Hoàng Anh River View” do Chủ đầu tư ban hành năm 2009 kèm theo các Hợp đồng mua bán và các quy định khác về quản lý sử dụng Khu căn hộ trái với các quy định trong bản Nội quy này;
Chủ sở hữu căn hộ khi chuyển nhượng lại hợp đồng mua bán căn hộ cho một bên khác, có nghĩa vụ thông báo cho bên nhận chuyển nhượng các quy định của bản Nội quy này;
Mọi trách nhiệm, nghĩa vụ phát sinh từ vi phạm của Người sử dụng căn hộ nếu không được những người này khắc phục, bồi thường sẽ được chuyển giao cho Chủ sở hữu căn hộ.
Điều 18. Hiệu lực thi hành

Bản Nội quy này đã được Hội nghị Chung cư thông qua ngày 12 tháng 1 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ngày 12 tháng 1 năm 2013.

Biệt thự cao cấp

ONLINE

  • Zalo

    Phillip Long

    0937 58 1388

  • Whatsapp

    Phillip Long

    0937 58 1388

Thống kê truy cập

Tổng lượt truy cập:

1,641,915

Đang online: 3